Mặt hàng máy vi tính sản phẩm điện tử của Việt Nam đã có mặt tại 35 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, trong đó Trung Quốc là thị trường xuất khẩu chủ lực mặt hàng này của Việt Nam, chiếm 24,2% tổng kim ngạch, đạt 365,2 triệu USD, tăng 114,46% so với cùng kỳ. Đứng thứ hai là thị trường Hoa Kỳ, với 162,7 triệu USD, nhưng so với tháng 1/2016, tốc độ xuất khẩu mặt hàng này sang Hoa Kỳ lại giảm 9,49%, kế đến là Hà Lan, giảm 14,23% tương ứng với 142,1 triệu USD…
Nhìn chung, tốc độ xuất khẩu máy tính, sản phẩm điện tử và linh kiện sang các thị trường đều tăng trưởng dương, số thị trường này chiếm 61,1%, trong đó xuất khẩu sang Panama tăng mạnh vượt trội, tăng 209,88%, kim ngạch chỉ đạt 2,8 triệu USD. Bên cạnh đó xuất khẩu sang một số thị trường khác cũng có tốc độ tăng trưởng vượt trên 100% như: Ấn Độ tăng 127,78%; Thổ Nhĩ Kỳ tăng 106,04%; Australia tăng 142,36% và Phần Lan tăng 151,36%. Ngược lại, thị trường với tốc độ tăng trưởng âm chỉ chiếm 38,9%, trong đó xuất sang Hungari giảm mạnh nhất, giảm 64,13% tương ứng với 241,5 nghìn USD.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử tháng đầu năm 2017
ĐVT: USD
Thị trường |
Tháng 1/2017 |
So sánh cùng kỳ năm trước (%) |
Tổng |
1.504.209.898 |
18,7 |
Trung Quốc |
365.256.369 |
114,46 |
Hoa Kỳ |
162.706.382 |
-9,49 |
Hà Lan |
142.105.978 |
-14,23 |
Hongkong |
121.934.626 |
-9,69 |
Hàn Quốc |
115.875.203 |
56,03 |
Malaixia |
82.852.578 |
95,85 |
Nhật Bản |
60.625.192 |
32,45 |
Ấn Độ |
39.409.099 |
127,78 |
Đức |
38.392.182 |
0,40 |
Thái Lan |
38.044.253 |
49,67 |
Singapore |
37.002.725 |
51,53 |
Australia |
24.418.934 |
142,36 |
Italia |
21.012.011 |
-32,55 |
Đài Loan |
18.780.850 |
77,37 |
Pháp |
17.387.654 |
-39,99 |
Anh |
15.967.625 |
-53,54 |
Philippines |
14.531.708 |
31,60 |
Indonesia |
13.296.664 |
10,16 |
Tây Ban Nha |
13.173.798 |
-15,45 |
UAE |
13.034.302 |
-54,12 |
Mehico |
12.660.432 |
-23,18 |
Canada |
11.865.028 |
-10,98 |
Braxin |
10.262.156 |
53,23 |
Thổ Nhĩ Kỳ |
9.593.387 |
106,04 |
Nga |
7.005.472 |
-33,93 |
Ba Lan |
6.026.671 |
83,03 |
Nam Phi |
5.910.928 |
-6,51 |
Thụy Điển |
5.195.163 |
0,87 |
Bỉ |
3.320.029 |
86,33 |
New Zealand |
3.113.422 |
167,92 |
Panama |
2.813.725 |
209,88 |
Bồ Đào Nha |
2.010.050 |
-40,93 |
Slovakia |
1.903.448 |
1,67 |
Hungari |
241.554 |
-64,13 |
Phần Lan |
228.514 |
151,36 |
Rumani |
81.315 |
29,42 |
Việc gia tăng tốc độ và đạt quy mô lớn của kim ngạch xuất khẩu máy tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đã góp phần tích cực vào việc chuyển dịch cơ cấu sản xuất, cơ cấu kim ngạch xuất khẩu theo hướng tích cực (tỷ trọng hàng chế biến, hàng có kỹ thuật – công nghệ cao tăng lên, tỷ trọng hàng nguyên liệu thô, nông sản chưa qua chế biến giảm xuống).
Tuy nhiên, về xuất/nhập khẩu mặt hàng máy tính, sản phẩm điện tử và linh kiện hiện cũng có những hạn chế, bất cập và đứng trước những thách thức không nhỏ.
Nguồn tin: VINANET