Trong số 41 thị trường chủ yếu cung cấp máy móc thiết bị phụ tùng nhập khẩu cho Việt Nam thì có 3 thị trường lớn nhất đạt kim ngạch trên 1 tỷ USD, đó là Hàn Quốc, Trung Quốc và Nhật Bản; trong đó nhập từ thị trường Hàn Quốc trị giá 6,18 tỷ USD (chiếm 34%, tăng mạnh 132% so với cùng kỳ năm ngoái); từ Trung Quốc 5,33 tỷ USD (chiếm 29%, tăng 27,6%) và Nhật Bản 2,13 tỷ USD (chiếm 12%, tăng 6,5%).
Ngoài ra, Việt Nam còn nhập máy móc thiết bị từ Đài Loan 643,98 triệu USD (chiếm 4%, giảm 3,4%); từ Đức 610,24 triệu USD (chiếm 3%, tăng 3%); từ Hoa Kỳ 438,19 triệu USD, giảm 9%; từ Thái Lan 429,75 triệu USD, tăng 12%….
Nhìn chung, nhập khẩu máy móc thiết bị từ đa số các thị trường trong 6 tháng đầu năm nay đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó đáng quan tâm nhất là nhập khẩu máy móc từ Nam Phi tuy kim ngạch chỉ đạt 12,82 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ thì tăng tới 792%; ngoài ra, nhập khẩu còn tăng mạnh ở một số thị trường như: Phần Lan (tăng 118%, đạt 97,35 triệu USD); Thổ Nhĩ Kỳ (tăng 129%, đạt 32,03 triệu USD); NewZealand (tăng 97%, đạt 2,82 triệu USD).
Kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng máy móc thiết bị vào Việt Nam tăng, chứng tỏ Việt Nam vẫn có nhu cầu cao để mở rộng sản xuất cũng như đầu tư mới của doanh nghiệp, đồng thời, cho thấy hoạt động xây dựng, sản xuất trong nước có sự tiến triển nhất định.
Nhập khẩu máy móc thiết bị, phụ tùng từ các thị trường 6 tháng đầu năm 2017
ĐVT: USD
Thị trường |
6T/2017 |
6T/2016 |
+/-(%) 6T/2017 so với cùng kỳ |
Tổng kim ngạch |
18.272.999.824 |
13.085.850.017 |
+39,64 |
Hàn Quốc |
6.176.507.860 |
2.660.274.922 |
+132,18 |
Trung Quốc |
5.326.774.202 |
4.175.293.779 |
+27,58 |
Nhật Bản |
2.120.615.988 |
1.990.811.327 |
+6,52 |
Đài Loan |
643.977.685 |
666.325.205 |
-3,35 |
Đức |
610.244.257 |
591.870.144 |
+3,10 |
Hoa Kỳ |
438.189.395 |
481.252.222 |
-8,95 |
Thái Lan |
429.754.689 |
383.767.743 |
+11,98 |
Italia |
298.217.135 |
286.300.234 |
+4,16 |
Malaysia |
271.415.819 |
213.268.840 |
+27,26 |
Ấn Độ |
268.569.732 |
164.035.949 |
+63,73 |
Singapore |
170.872.928 |
205.151.357 |
-16,71 |
Hồng Kông |
152.644.851 |
151.922.659 |
+0,48 |
Thuỵ Điển |
113.277.918 |
68.320.394 |
+65,80 |
Pháp |
105.771.137 |
92.978.473 |
+13,76 |
Indonesia |
100.645.082 |
100.697.083 |
-0,05 |
Phần Lan |
97.352.017 |
44.672.918 |
+117,92 |
Anh |
96.923.281 |
107.702.698 |
-10,01 |
Thụy Sĩ |
86.216.695 |
73.214.290 |
+17,76 |
Hà Lan |
78.928.567 |
63.615.583 |
+24,07 |
Tây Ban Nha |
52.119.237 |
36.222.431 |
+43,89 |
Áo |
51.957.487 |
29.701.221 |
+74,93 |
Mexico |
46.290.765 |
35.250.287 |
+31,32 |
Nga |
39.815.007 |
22.962.827 |
+73,39 |
Na Uy |
32.709.712 |
33.666.996 |
-2,84 |
Thổ Nhĩ Kỳ |
32.028.783 |
13.974.284 |
+129,20 |
Philippines |
31.542.885 |
25.669.106 |
+22,88 |
Đan Mạch |
28.568.205 |
21.001.517 |
+36,03 |
Australia |
27.075.713 |
25.727.238 |
+5,24 |
Canada |
26.709.540 |
29.538.409 |
-9,58 |
Israel |
24.888.891 |
25.258.608 |
-1,46 |
Bỉ |
23.389.345 |
32.136.183 |
-27,22 |
Ba Lan |
19.173.544 |
13.909.562 |
+37,84 |
Ailen |
18.813.703 |
12.688.067 |
+48,28 |
Séc |
17.258.685 |
20.016.407 |
-13,78 |
Hungari |
15.192.288 |
16.979.162 |
-10,52 |
Nam Phi |
12.818.381 |
1.436.598 |
+792,27 |
Braxin |
8.158.260 |
11.547.317 |
-29,35 |
Ucraina |
5.170.610 |
16.714.023 |
-69,06 |
NewZealand |
2.820.329 |
1.433.540 |
+96,74 |
Belarus |
2.668.952 |
4.134.605 |
-35,45 |
Tiểu vương Quốc Ả Rập thống nhất |
943.350 |
2.922.244 |
-67,72 |
(tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan)
Nguồn tin: VINANET
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn