MELODY LOGISTICS - DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN NỘI ĐỊA

https://vanchuyennoidiagiare.com


Xuất khẩu sang Tây Ban Nha: nhóm hàng sắt thép tăng đột biến

Nổi bật nhất trong số hàng hóa xuất khẩu sang Tây Ban Nha là sắt thép, mặc dù kim ngạch chỉ đạt 22,2 triệu USD nhưng tăng gấp 19,6 lần so với cùng kỳ.
Xuất khẩu sang Tây Ban Nha: nhóm hàng sắt thép tăng đột biến

Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Tây Ban Nha trong 5 tháng đầu năm 2017 tăng trưởng 14% so với cùng kỳ năm 2016, đạt 950,6 triệu USD.

Trong số 23 nhóm hàng chủ yếu của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Tây Ban Nha 5 tháng đầu năm nay, thì nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện đứng đầu về kim ngạch, chiếm 35,6% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại sang thị trường này, đạt 338,3 triệu USD, tăng 25,6% so với cùng kỳ năm2016 .

Đứng thứ 2 về kim ngạch là nhóm hàng dệt may chiếm 14,7% tổng kim ngạch xuất khẩu, đạt 140,1 triệu USD, giảm 4,7% so với cùng kỳ năm trước. Tiếp đến nhóm hàng cà phê chiếm 10,9%, đạt 103,27 triệu USD, tăng 16,6%.

Xét về mức tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa sang thị trường này, thì có  2/3 số nhóm hàng đạt mức tăng trưởng dương về kim ngạch; trong đó nổi bật lên là nhóm hàng sắt thép, mặc dù kim ngạch chỉ đạt 22,2 triệu USD nhưng so với 5 tháng đầu năm ngoái thì tăng rất mạnh, gấp 19,6 lần. Bên cạnh đó, xuất khẩu cũng tăng mạnh ở một số nhóm hàng như: phương tiện vận tải và phụ tùng (tăng 101%, đạt 10,3 triệu USD); cao su (tăng 82%, đạt 8,8 triệu USD); đồ chơi, dụng cụ thể thao (tăng 87,3%, đạt 3,9 triệu USD); máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện (tăng 50,8%, đạt 80,9 triệu USD); sản phẩm gốm, sứ (tăng 34,2%, đạt 1,1 triệu USD).

Ngược lại, xuất khẩu gạo, hạt tiêu, thủy sản sang thị trường Tây Ban Nha lại sụt giảm mạnh, với mức giảm lần lượt 21,5%, 44,3% và 26,8% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái.

Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ xuất khẩu sang Tây Ban Nha 5 tháng đầu năm 2017

ĐVT: USD

Mặt hàng

5T/2017

5T/2016

+/-(%) 5T/2017 so với cùng kỳ

Tổng kim ngạch

950.608.822

834.067.313

+13,97

Điện thoại các loại và linh kiện

338.299.829

269.464.397

+25,55

Hàng dệt, may

140.050.862

146.975.177

-4,71

Cà phê

103.275.298

88.553.897

+16,62

Giày dép các loại

81.993.747

95.495.695

-14,14

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

80.880.461

53.640.197

+50,78

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

35.429.414

28.611.138

+23,83

Hàng thủy sản

25.829.308

35.351.944

-26,94

Sắt thép các loại

22.185.284

1.133.632

+1857,01

Gỗ và sản phẩm gỗ

14.364.409

9.838.548

+46,00

Hạt tiêu

10.626.110

19.550.760

-45,65

Sản phẩm từ chất dẻo

10.395.911

8.736.435

+18,99

Phương tiện vận tải và phụ tùng

10.295.760

5.121.216

+101,04

Hạt điều

9.675.464

9.666.413

+0,09

Cao su

8.806.091

4.835.912

+82,10

Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù

8.640.022

9.163.865

-5,72

Sản phẩm từ sắt thép

4.307.547

3.466.111

+24,28

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

3.908.557

2.087.394

+87,25

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

3.176.100

2.841.582

+11,77

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

1.633.962

1.646.806

-0,78

Sản phẩm gốm, sứ

1.130.567

842.640

+34,17

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

711.447

815.080

-12,71

Sản phẩm từ cao su

363.039

336.254

+7,97

Gạo

204.135

259.957

-21,47

 

Nguồn tin: VINANET

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây