Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Tây Ban Nha trong 5 tháng đầu năm 2017 tăng trưởng 14% so với cùng kỳ năm 2016, đạt 950,6 triệu USD.
Trong số 23 nhóm hàng chủ yếu của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Tây Ban Nha 5 tháng đầu năm nay, thì nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện đứng đầu về kim ngạch, chiếm 35,6% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại sang thị trường này, đạt 338,3 triệu USD, tăng 25,6% so với cùng kỳ năm2016 .
Đứng thứ 2 về kim ngạch là nhóm hàng dệt may chiếm 14,7% tổng kim ngạch xuất khẩu, đạt 140,1 triệu USD, giảm 4,7% so với cùng kỳ năm trước. Tiếp đến nhóm hàng cà phê chiếm 10,9%, đạt 103,27 triệu USD, tăng 16,6%.
Xét về mức tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa sang thị trường này, thì có 2/3 số nhóm hàng đạt mức tăng trưởng dương về kim ngạch; trong đó nổi bật lên là nhóm hàng sắt thép, mặc dù kim ngạch chỉ đạt 22,2 triệu USD nhưng so với 5 tháng đầu năm ngoái thì tăng rất mạnh, gấp 19,6 lần. Bên cạnh đó, xuất khẩu cũng tăng mạnh ở một số nhóm hàng như: phương tiện vận tải và phụ tùng (tăng 101%, đạt 10,3 triệu USD); cao su (tăng 82%, đạt 8,8 triệu USD); đồ chơi, dụng cụ thể thao (tăng 87,3%, đạt 3,9 triệu USD); máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện (tăng 50,8%, đạt 80,9 triệu USD); sản phẩm gốm, sứ (tăng 34,2%, đạt 1,1 triệu USD).
Ngược lại, xuất khẩu gạo, hạt tiêu, thủy sản sang thị trường Tây Ban Nha lại sụt giảm mạnh, với mức giảm lần lượt 21,5%, 44,3% và 26,8% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái.
Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ xuất khẩu sang Tây Ban Nha 5 tháng đầu năm 2017
ĐVT: USD
Mặt hàng |
5T/2017 |
5T/2016 |
+/-(%) 5T/2017 so với cùng kỳ |
Tổng kim ngạch |
950.608.822 |
834.067.313 |
+13,97 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
338.299.829 |
269.464.397 |
+25,55 |
Hàng dệt, may |
140.050.862 |
146.975.177 |
-4,71 |
Cà phê |
103.275.298 |
88.553.897 |
+16,62 |
Giày dép các loại |
81.993.747 |
95.495.695 |
-14,14 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
80.880.461 |
53.640.197 |
+50,78 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác |
35.429.414 |
28.611.138 |
+23,83 |
Hàng thủy sản |
25.829.308 |
35.351.944 |
-26,94 |
Sắt thép các loại |
22.185.284 |
1.133.632 |
+1857,01 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
14.364.409 |
9.838.548 |
+46,00 |
Hạt tiêu |
10.626.110 |
19.550.760 |
-45,65 |
Sản phẩm từ chất dẻo |
10.395.911 |
8.736.435 |
+18,99 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
10.295.760 |
5.121.216 |
+101,04 |
Hạt điều |
9.675.464 |
9.666.413 |
+0,09 |
Cao su |
8.806.091 |
4.835.912 |
+82,10 |
Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù |
8.640.022 |
9.163.865 |
-5,72 |
Sản phẩm từ sắt thép |
4.307.547 |
3.466.111 |
+24,28 |
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận |
3.908.557 |
2.087.394 |
+87,25 |
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm |
3.176.100 |
2.841.582 |
+11,77 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày |
1.633.962 |
1.646.806 |
-0,78 |
Sản phẩm gốm, sứ |
1.130.567 |
842.640 |
+34,17 |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm |
711.447 |
815.080 |
-12,71 |
Sản phẩm từ cao su |
363.039 |
336.254 |
+7,97 |
Gạo |
204.135 |
259.957 |
-21,47 |
Nguồn tin: VINANET
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn