Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Ấn Độ trong 2 tháng đầu năm 2017 đạt 1,1 tỷ USD tăng 37,8% so với cùng kỳ năm trước; trong đó, xuất khẩu sang Ấn Độ đạt 454,5 triệu USD tăng 32,2% so với cùng kỳ năm 2016; nhập khẩu từ Ấn Độ đạt 630,2 triệu USD, tăng 42,1%.
Trong số 28 nhóm hàng hóa chủ yếu của Việt Nam xuất khẩu sang Ấn Độ 2 tháng đầu năm, thì nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện vươn lên vị trí dẫn đầu về kim ngạch với 91,4 triệu USD, chiếm trên 20% tổng kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng sang Ấn Độ, tăng mạnh 176% so với cùng kỳ năm ngoái.
Nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện lùi xuống vị trí thứ hai trong bảng xuất khẩu, đạt 64,8 triệu USD, tăng 11%, chiếm 14,3% tổng kim ngạch xuất khẩu sang Ấn Độ.
Đứng thứ ba về kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Ấn Độ là nhóm hàng kim loại thường, đạt 61,3 triệu USD, tăng 78%, chiếm 13,5%.
Nhìn chung, xuất khẩu hầu hết các nhóm hàng sang thị trường Ấn Độ 2 tháng đầu năm nay đều tăng trưởng dương về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó, đáng chú ý là mặt hàng chè vẫn liên tục tăng trưởng từ các tháng cuối năm ngoái, đến 2 tháng đầu năm nay cũng tăng tới 1.508% so với cùng kỳ, mặc dù kim ngạch chỉ đạt 0,4 triệu USD. Bên cạnh đó là một số nhóm hàng cũng tăng trưởng trên 100% về kim ngạch như: Sắt thép (tăng 258%); máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện (tăng 176%), bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc (tăng 142%)
Tuy nhiên, xuất khẩu sản phẩm mây, tre, cói, thảm; hạt tiêu và cao su sang thị trường Ấn Độ lại sụt giảm mạnh so với cùng kỳ năm trước, với mức giảm lần lượt 83,3%; 46,5% và 48% về kim ngạch.
Xuất khẩu hàng hóa sang Ấn Độ tăng, mà nhập khẩu từ thị trường này cũng tăng mạnh trên 42% trong hai tháng qua, đạt 630,24 triệu USD. Trong đó, nhập khẩu sắt thép các loại tăng 1.661%; nhập khẩu rau quả tăng 148,7%; máy móc thiết bị dụng cụ và phụ tùng khác tăng 141%; dầu mỡ động thực vật tăng 103,7%; nhập khẩu thức ăn gia súc và nguyên liệu tăng 65,3%. Riêng mặt hàng ngô, Việt Nam đã không còn nhập khẩu từ Ấn Độ trong thời gian qua.
Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về xuất khẩu sang Ấn Độ 2 tháng đầu năm 2017
ĐVT: USD
Mặt hàng |
2T/2017 |
2T/2016 |
+/-(%) 2T/2017 so với cùng kỳ |
Tổng kim ngạch |
454.457.139 |
343.700.826 |
+32,22 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
91.372.884 |
33.096.597 |
+176,08 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
64.836.816 |
58.361.561 |
+11,10 |
Kim loại thường khác và sản phẩm |
61.280.858 |
34.417.800 |
+78,05 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác |
41.727.007 |
33.335.874 |
+25,17 |
Xơ, sợi dệt các loại |
18.528.599 |
13.286.379 |
+39,46 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
14.158.396 |
11.086.720 |
+27,71 |
Cà phê |
13.825.453 |
13.318.872 |
+3,80 |
Hóa chất |
12.946.825 |
19.932.080 |
-35,05 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
8.005.935 |
9.184.505 |
-12,83 |
Hạt tiêu |
7.346.919 |
13.720.201 |
-46,45 |
Giày dép các loại |
6.694.096 |
4.861.346 |
+37,70 |
Cao su |
6.015.403 |
11.637.728 |
-48,31 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày |
5.809.529 |
5.196.737 |
+11,79 |
Sắt thép các loại |
5.785.425 |
1.614.136 |
+258,42 |
Sản phẩm hóa chất |
5.784.920 |
4.927.359 |
+17,40 |
Thức ăn gia súc và nguyên liệu |
5.083.341 |
4.471.042 |
+13,69 |
Sản phẩm từ sắt thép |
4.713.533 |
6.482.958 |
-27,29 |
Chất dẻo nguyên liệu |
4.602.116 |
3.196.862 |
+43,96 |
Hàng dệt, may |
4.504.825 |
3.429.099 |
+31,37 |
Hạt điều |
4.107.294 |
4.259.000 |
-3,56 |
Hàng thủy sản |
2.799.324 |
2.794.149 |
+0,19 |
Sản phẩm từ chất dẻo |
1.812.477 |
1.403.988 |
+29,09 |
Than đá |
1.512.000 |
0 |
* |
Sản phẩm từ cao su |
603.354 |
379.017 |
+59,19 |
Chè |
432.403 |
26.880 |
+1508,64 |
Sản phẩm gốm, sứ |
307.933 |
243.420 |
+26,50 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc |
104.243 |
43.080 |
+141,98 |
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm |
48.577 |
290.387 |
-83,27 |
Nguồn tin: Báo Hải Quan
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn