Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tháng đầu tiên của năm 2017 nhập khẩu thủy sản các loại vào thị trường Việt Nam trị giá gần 96,6 triệu USD, tăng nhẹ 0,7% so với cùng tháng năm 2016, nhưng giảm trên 25% so với tháng cuối năm 2016.
Ấn Độ là thị trường lớn nhất cung cấp thủy sản các loại cho Việt Nam, chiếm gần 29% trong tổng kim ngạch nhập khẩu thủy sản của cả nước, trị giá gần 28 triệu USD, nhưng giảm mạnh gần 27% so với cùng kỳ năm 2016 và cũng giảm gần 30% so với tháng cuối năm 2016. Sản phẩm mà Việt Nam thường xuyên nhập từ Ấn Độ là tôm sú. Nguyên nhân do nguồn nguyên liệu trong nước không đáp ứng đủ nhu cầu của doanh nghiệp xuất khẩu, nên phải tìm nguồn nguyên liệu thay thế.
Ngoài thị trường chủ đạo là Ấn Độ, thì Việt Nam còn nhập khẩu thủy sản từ các thị trường như: Na Uy 8,1 triệu USD (chiếm 8,4%, tăng 6,8% so cùng kỳ); Trung Quốc gần 8 triệu USD (chiếm 8,2%, tăng 59%); từ Đài Loan 7,3 triệu USD (chiếm 7,5%, tăng 28%); Nhật Bản 6,2 triệu USD (chiếm 6,4%, tăng 15%); và từ Indonesia gần 4 triệu USD (chiếm 4%, tăng trên 26%)
Việt Nam nhập khẩu thủy sản từ Đài Loan chủ yếu là tôm sú, cá ngừ, mực. Nhập khẩu từ Na Uy nhiều nhất là cá hồi. Một số nguyên liệu Việt Nam nhập từ Nhật Bản là loại hiếm như cá thu đao, cá hồi, cá tuyết… Còn nhập khẩu từ Indonesia nhiều nhất là tôm, cua, rong biển.
Trong tháng đầu năm nay, nhập khẩu thủy sản từ phần lớn các thị trường đều tăng mạnh so với cùng kỳ năm 2016; trong đó đáng chú ý là kim ngạch nhập khẩu thủy sản từ thị trường Nga và Canada tăng vọt, với mức tăng tương ứng 496% và 403% so cùng kỳ. Bên cạnh đó, nhập khẩu từ Philippines cũng tăng tới 104% và từ Trung Quốc tăng gần 59% so cùng kỳ.
Ngược lại, nhập khẩu thủy sản từ Ba Lan, Hàn Quốc và Chi Lê giảm mạnh so với cùng kỳ, với mức giảm lần lượt 43,65%, 35% và 30% về kim ngạch.
Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ nhập khẩu thủy sản tháng 1/2017
ĐVT: USD
Thị trường |
T1/2017 |
T1/2016 |
+/-(%) T1/2017 so với cùng kỳ |
Tổng kim ngạch |
96.568.921 |
95.878.079 |
+0,72 |
Ấn Độ |
27.880.419 |
38.024.924 |
-26,68 |
Na Uy |
8.121.128 |
7.601.812 |
+6,83 |
Trung Quốc |
7.930.628 |
4.991.191 |
+58,89 |
Đài Loan |
7.286.594 |
5.694.138 |
+27,97 |
Nhật Bản |
6.227.497 |
5.406.485 |
+15,19 |
Indonesia |
3.987.743 |
3.152.954 |
+26,48 |
Nga |
3.444.980 |
577.963 |
+496,06 |
Đan Mạch |
3.197.211 |
2.542.237 |
+25,76 |
Canada |
3.148.691 |
625.637 |
+403,28 |
Hoa Kỳ |
3.130.116 |
2.409.816 |
+29,89 |
Chi Lê |
2.843.448 |
4.070.913 |
-30,15 |
Hàn Quốc |
2.177.146 |
3.372.420 |
-35,44 |
Thái Lan |
2.034.823 |
1.891.080 |
+7,60 |
Anh |
1.012.702 |
1.084.071 |
-6,58 |
Ba Lan |
776.924 |
1.378.777 |
-43,65 |
Myanmar |
431.391 |
- |
|
Philippines |
324.941 |
159.039 |
+104,32 |
Singapore |
262.468 |
217.892 |
+20,46 |
Malaysia |
162.443 |
188.152 |
-13,66 |
Nguồn tin: VINAN
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn