Trong số 10 thị trường chủ yếu xuất khẩu xi măng clinker, thì Bangladesh là thị trường lớn nhất, chiếm 42,7% trong tổng lượng xuất khẩu xi măng và clinhker của cả nước và chiếm trên 35,8% trong tổng kim ngạch, với trên 3,5 triệu tấn, trị giá 103 triệu USD (tăng 39,5% cả về lượng và tăng 37,5% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2016).
Thị trường lớn thứ 2 là Philippines đạt 2,2 triệu tấn, trị giá 96,2 triệu USD (tăng 31% về lượng và tăng 31,4% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2016).
Ngoài ra, xi măng và clinker của Việt Nam còn được xuất khẩu sang các thị trường như: Đài Loan 10,3triệu USD; Srilanca 9,6 triệu USD; Mozambic 7,4 triệu USD; Peru 11,2 triệu USD; Malaysia 6,3 triệu USD; Campuchia 5,7 triệu USD, Australia 4,4 triệu USD; Lào 5,2 triệu USD; Kenia 2,7 triệu USD; Trung Quốc 0,7 triệu USD.
Xuất khẩu xi măng, clinker trong 5 tháng đầu năm nay sang 2 thị trường chủ đạo là Bangladesh và Philippines đạt được mức tăng trưởng dương so với cùng kỳ. Ngoài ra, thì trường nổi bật về mức tăng trưởng cao là Srilanka tăng 215% về lượng và tăng 174% về kim ngạch so với cùng kỳ, đạt 332.907 tấn, tương đương 9,6 triệu USD.
Sản xuất và tiêu thụ xi măng tăng
Theo Tổng Công ty Công nghiệp Xi măng Việt Nam, ước lượng sản xuất của toàn ngành xi măng tháng 5/2017 đạt khoảng 6,4 triệu tấn, tăng 0,2 triệu tấn so với tháng 4; tổng sản lượng tiêu thụ toàn ngành ước đạt khoảng 5,9 triệu tấn, tăng 0,1 triệu tấn.
Giá xi măng trong nước tháng 5/2017 ổn định so với tháng 4/2017. Nguyên nhân do giá nguyên vật liệu đầu vào, chi phí sản xuất cơ bản ổn định nên các nhà máy sản xuất kinh doanh xi măng cơ bản giữ ổn định giá bán.
Cùng xu hướng chung, theo báo cáo của Sở Tài chính các tỉnh, thành phố, giá bán lẻ xi măng tháng 5/2017 cơ bản ổn định so với tháng 4/2017; tại các tỉnh miền Bắc, miền Trung hiện phổ biến từ 1.050.000 - 1.550.000 đồng/tấn; tại các tỉnh miền Nam phổ biến từ 1.460.000 - 1.850.000 đồng/tấn.
Giá xi măng xuất khẩu tại Hòn Gai tháng 5/2017 ổn định so với tháng 4/2017 ở mức 46,5 USD/tấn; giá clinker xuất khẩu ở mức 30 USD/tấn FOB Cẩm Phả.
Dự báo tháng 6/2017, giá bán xi măng tại các doanh nghiệp sản xuất xi măng cơ bản ổn định.
Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ xuất khẩu clinker và xi măng 5 tháng đầu năm 2017
Thị trường |
5T/2017 |
+/-(%) 5T/2017 so với cùng kỳ |
||
Lượng (tấn) |
Trị giá (USD) |
Lượng |
Trị giá |
|
Tổng kim ngạch |
8.251.500 |
288.092.582 |
+15,76 |
+10,53 |
Bangladesh |
3.521.325 |
102.997.575 |
+39,48 |
+37,53 |
Philippines |
2.178.993 |
96.221.485 |
+30,92 |
+31,38 |
Đài Loan |
349.809 |
10.335.241 |
-18,49 |
-29,05 |
Srilanca |
332.907 |
9.607.713 |
+215,40 |
+174,07 |
Mozambic |
258.949 |
7.446.877 |
-41,34 |
-41,02 |
Peru |
241.664 |
11.242.308 |
+10,16 |
+5,41 |
Malaysia |
201.580 |
6.295.552 |
-31,41 |
-38,46 |
Australia |
127.552 |
4.373.964 |
-34,20 |
-34,13 |
Campuchia |
108.827 |
5.725.113 |
-28,33 |
-32,35 |
Kenia |
95.750 |
2.728.875 |
* |
* |
Lào |
80.961 |
5.245.222 |
-31,73 |
-35,95 |
Trung Quốc |
22.410 |
699.590 |
-18,30 |
-17,93 |
Nguồn tin: VINANET
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn