Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày 6 tháng đầu năm 2017 tăng 15% so với 6 tháng đầu năm 2016, đạt 820,22 triệu USD.
Trong số 26 thị trường xuất khẩu nguyên phụ liệu dệt may da giày của Việt Nam trong 6 tháng đầu năm 2017, thì Trung quốc đứng đầu về kim ngạch, chiếm 17,7% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước, đạt 145,43 triệu USD, tăng 15,8% so với 6 tháng đầu năm 2016.
Đứng thứ hai về kim ngạch là thị trường Hồng Kông, chiếm 11,7%, đạt trên 96,07 triệu USD, tăng 23,1%. Tiếp đến Indonesia chiếm 11%, đạt 90,07 triệu USD, tăng 11,6% so với cùng kỳ năm 2016.
Xét về mức tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày so với cùng kỳ năm ngoái, thì thấy xuất khẩu sang hầu hết các thị trường đều tăng trưởng, trong đó xuất sang Pháp tăng mạnh nhất 90,9%, đạt 9,44 triệu USD; bên cạnh đó xuất khẩu còn tăng mạnh ở một số thị trường như: Phần Lan (tăng 76,2%, đạt 6,6 triệu USD); Đài Loan (tăng 46%, đạt 25,06 triệu USD); Thụy Điển (tăng 38%, đạt 3,6 triệu USD).
Ngược lại, xuất khẩu nguyên liệu dệt may, da giày sang một số thị trường sụt giảm ở mức 2 con số như: sang Brazil (giảm 55,8%, đạt 3,39 triệu USD); Hà Lan (giảm 13,3%, đạt 3,5 triệu USD); sang Hoa Kỳ (giảm 12,2%, đạt 22,08 triệu USD).
Xuất khẩu nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày 6 tháng đầu năm 2017
ĐVT: USD
Thị trường xuất khẩu |
T6/2017 |
6T/2017 |
+/-(%) 6T/2017 so với cùng kỳ năm 2016 |
Tổng kim ngạch |
154.243.564 |
820.220.343 |
+15,0 |
Trung Quốc |
31.377.855 |
145.437.262 |
+15,8 |
Hồng Kông |
21.765.135 |
96.077.208 |
+23,1 |
Indonesia |
13.787.951 |
90.079.902 |
+11,6 |
Campuchia |
14.887.318 |
84.972.230 |
+13,3 |
Nhật Bản |
10.603.508 |
46.737.434 |
+36,6 |
Hàn Quốc |
5.017.892 |
37.602.986 |
+20,9 |
Slovakia |
5.838.961 |
36.027.800 |
+2,9 |
Argentina |
4.837.637 |
27.078.854 |
-9,4 |
Đài Loan |
5.416.036 |
25.056.347 |
+46,0 |
Ấn Độ |
5.678.872 |
24.505.590 |
+11,6 |
Hoa Kỳ |
3.938.703 |
22.075.729 |
-12,2 |
Thái Lan |
3.500.737 |
21.034.031 |
+8,1 |
Bangladesh |
2.777.118 |
19.847.579 |
+12,5 |
Italy |
3.050.344 |
17.175.449 |
+3,1 |
Philippines |
1.966.199 |
12.085.864 |
+8,3 |
Đức |
2.329.681 |
10.315.191 |
+30,4 |
Pháp |
1.264.701 |
9.442.366 |
+90,9 |
Anh |
1.220.319 |
7.535.544 |
+10,0 |
Australia |
1.367.638 |
7.070.069 |
+42,3 |
Phần Lan |
965.547 |
6.601.132 |
+76,2 |
Áo |
846.620 |
3.799.836 |
+2,9 |
Thụy Điển |
662.094 |
3.614.276 |
+38,0 |
Hà Lan |
694.513 |
3.507.733 |
-13,3 |
Brazil |
646.903 |
3.386.162 |
-55,8 |
Thổ Nhĩ Kỳ |
256.705 |
2.084.493 |
+30,5 |
Tây Ban Nha |
376.341 |
2.010.302 |
+4,4 |
(tính toán từ số liệu của Hải quan VN)
Nguồn tin: Báo Hải Quan
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn