Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu thủy sản của cả nước trong tháng 6/2017 đạt 740,4 triệu USD (tăng 4,3% so với tháng liền trước đó); đưa tổng kim ngạch 6 tháng đầu năm 2017 gần 3,59 tỷ USD tăng trên 16,3% về kim ngạch so với 6 tháng đầu năm 2016.
Trong đó, XK tôm 6 tháng đầu năm đạt 1,35 tỷ USD, tăng gần 16% so với cùng kỳ năm ngoái. XK tôm chân trắng ước đạt 794 triệu USD, tăng trên 20%, XK tôm sú đạt 445 triệu USD, giảm 5,3%.
XK cá tra 6 tháng đầu năm tăng gần 3% đạt 790 triệu USD. XK cá ngừ tăng gần 25% đạt 225 triệu USD, XK mực bạch tuộc tăng mạnh nhất 54% đạt 179 triệu USD, XK các loại cá biển khác tăng 13% đạt 511 triệu USD. XK cá ngừ chế biến (đóng hộp và chế biến khác) có xu hướng tăng mạnh (+37%) trong khi cá ngừ đông lạnh (thăn, phile) tăng chậm hơn (+16%).
Hoa Kỳ tiếp tục dẫn đầu về tiêu thụ thủy sản xuất khẩu của việt Nam, trong 6 tháng đầu năm, xuất sang thị trường này đạt 638,32 triệu USD, chiếm 17,8% trong tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của cả nước, tăng nhẹ 0,43% so với 6 tháng đầu năm 2016.
Nhật Bản là thị trường lớn thứ 2 tiêu thụ thủy sản của Việt Nam, đạt 587,53 triệu USD, chiếm 16,4%, tăng 33% so với cùng kỳ. Tiếp đến thị trường Trung Quốc, chiếm 12%, đạt 433,48 triệu USD, tăng 45%; Hàn Quốc đạt 328,48 triệu USD, chiếm 9,2%, tăng 27%.
Đáng chú ý là xuất khẩu thủy sản sang tất cả các thị trường truyền thống trong 6 tháng đầu năm nay đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; tuy nhiên, xuất khẩu sang một số thị trường mặc dù kim ngạch không lớn, nhưng lại đạt mức tăng trưởng cao như: Israel (tăng 126%, đạt 37,5 triệu USD); Đan Mạch (tăng 103%, đạt 26 triệu USD); Braxin (tăng 48,5%, đạt 54,6 triệu USD) và Philippines (tăng 48,8%, đạt 51,7 triệu USD).
Tuy nhiên, xuất khẩu thủy sản sang I rắc, Ai cập và Tây Ban Nha sụt giảm mạnh, với mức giảm tương ứng 28%, 40% và 26% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái.
Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ xuất khẩu thủy sản 6 tháng đầu năm 2017
ĐVT: USD
Thị trường |
6T/2017 |
6T/2016 |
+/-(%) 6T/2017 so với cùng kỳ |
Tổng kim ngạch |
3.587.193.157 |
3.084.039.169 |
+16,31 |
Hoa Kỳ |
638.319.906 |
635.602.665 |
+0,43 |
Nhật Bản |
587.526.920 |
441.542.435 |
+33,06 |
Trung Quốc |
433.475.479 |
299.069.028 |
+44,94 |
Hàn Quốc |
328.481.436 |
258.731.331 |
+26,96 |
Thái Lan |
112.411.365 |
111.926.846 |
+0,43 |
Anh |
108.879.784 |
86.938.634 |
+25,24 |
Hà Lan |
101.153.517 |
85.460.892 |
+18,36 |
Canada |
86.807.921 |
73.379.662 |
+18,30 |
Australia |
78.306.892 |
78.411.131 |
-0,13 |
Đức |
74.496.032 |
88.490.096 |
-15,81 |
Hồng Kông |
74.180.569 |
72.629.848 |
+2,14 |
Italia |
65.255.614 |
60.380.217 |
+8,07 |
Bỉ |
62.837.431 |
60.144.685 |
+4,48 |
Mexico |
56.335.791 |
39.751.017 |
+41,72 |
Braxin |
54.624.002 |
36.781.615 |
+48,51 |
Philippines |
51.729.373 |
34.767.650 |
+48,79 |
Đài Loan |
49.585.873 |
46.178.355 |
+7,38 |
Pháp |
49.355.648 |
49.274.114 |
+0,17 |
Singapore |
47.953.764 |
47.725.830 |
+0,48 |
Malaysia |
44.847.609 |
37.283.921 |
+20,29 |
Nga |
41.363.070 |
34.190.999 |
+20,98 |
Israel |
37.546.310 |
16.620.153 |
+125,91 |
Tây Ban Nha |
32.287.638 |
43.563.383 |
-25,88 |
Ả Rập Xê út |
31.545.348 |
29.235.304 |
+7,90 |
Colombia |
30.117.255 |
27.062.964 |
+11,29 |
Đan Mạch |
26.035.060 |
12.834.842 |
+102,85 |
Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất |
24.138.864 |
27.775.752 |
-13,09 |
Thuỵ Sĩ |
19.909.458 |
16.211.390 |
+22,81 |
Bồ Đào Nha |
19.319.649 |
21.616.940 |
-10,63 |
Ai Cập |
12.947.470 |
21.675.912 |
-40,27 |
Ấn Độ |
9.454.333 |
9.720.891 |
-2,74 |
NewZealand |
8.160.799 |
8.401.954 |
-2,87 |
Pakistan |
7.185.331 |
5.717.674 |
+25,67 |
Ba Lan |
7.098.049 |
6.315.879 |
+12,38 |
Ucraina |
6.233.249 |
6.667.749 |
-6,52 |
Campuchia |
6.217.897 |
6.469.288 |
-3,89 |
Thuỵ Điển |
6.145.235 |
8.223.386 |
-25,27 |
Séc |
5.190.675 |
5.583.588 |
-7,04 |
Hy Lạp |
4.355.826 |
5.170.239 |
-15,75 |
Cô Oét |
4.297.209 |
5.381.254 |
-20,14 |
I rắc |
4.137.491 |
5.753.627 |
-28,09 |
Indonesia |
3.506.426 |
2.497.980 |
+40,37 |
Thổ Nhĩ Kỳ |
3.224.368 |
2.567.246 |
+25,60 |
Rumani |
2.477.852 |
2.708.739 |
-8,52 |
Brunei |
609.784 |
598.934 |
+1,81 |
Nguồn tin: VINANET
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn