Quan hệ kinh tế thương mại Việt – Nga ngày càng phát triển mạnh. Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa 2 chiều Việt Nam - Nga 6 tháng đầu năm 2017 đạt 1,67 tỷ USD, tăng trưởng 26,3% so với cùng kỳ năm 2016; trong đó xuất khẩu sang Nga đạt trên 1 tỷ USD (tăng 34,4%); nhập khẩu từ Nga trị gía 664,4 triệu USD (tăng 15,7%). Như vậy, Việt Nam xuất siêu sang Nga 343,04 triệu USD (tăng mạnh 95,7% so với cùng kỳ năm ngoái).
Hàng hóa xuất khẩu sang Nga nhiều nhất là điện thoại các loại và linh kiện, chiếm tới 50,2% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa cac loại sang htij trường này, đạt 506,21 triệu USD trong 6 tháng đầu năm 2017, tăng 47,7% so với cùng kỳ năm trước.
Xếp vị trí thứ hai về kim ngạch là nhóm hàng hàng dệt may, đạt 90,18 triệu USD, tăng trưởng 105,5% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 9% tổng kim ngạch xuất khẩu.
Tiếp sau đó là nhóm hàng cà phê, trị giá đạt 60,64 triệu USD, chiếm 6% tổng kim ngạch xuất khẩu, giảm 3,3% so với cùng kỳ năm 2016.
Nhìn chung, trong 6 tháng đầu năm 2017, hầu hết các nhóm hàng xuất khẩu sang Nga đều tăng trưởng so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó đáng chú ý nhất là mặt hàng gạo, mặc dù kim ngạch không cao, chỉ đạt 6,87 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ thì tăng mạnh trên 251%. Ngoài ra, xuất khẩu còn tăng mạnh ở một số nhóm hàng như: máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng (tăng 135,5%, đạt 27,5 triệu USD); bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc (tăng 125,3%, đạt 5,08 triệu USD); hàng dệt may (tăng 105,5%, đạt 90,18 triệu USD); hạt điều (tăng 69,5%, đạt 23,53 triệu USD); rau quả (tăng 54,6%, đạt 16,2 triệu USD); xăng dầu (tăng 78,9%, đạt 12,16 triệu USD).
Tuy nhiên, xuất khẩu sắt thép và sản phẩm từ cao su sang thị trường Nga lại sụt giảm mạnh so với cùng kỳ, với mức giảm tương ứng 45,9% và 26,5% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2016.
Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về xuất khẩu sang Nga 6 tháng đầu năm 2017
ĐVT: USD
Mặt hàng |
6T/2017 |
6T/2016 |
+/-(%) 6T/2017 so vời cùng kỳ |
Tổng kim ngạch |
1.007.434.409 |
749.503.710 |
+34,41 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
506.217.081 |
342.787.902 |
+47,68 |
Hàng dệt, may |
90.182.679 |
43.875.373 |
+105,54 |
Cà phê |
60.639.369 |
62.723.829 |
-3,32 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
52.040.320 |
43.387.970 |
+19,94 |
Giày dép các loại |
50.474.811 |
45.449.347 |
+11,06 |
Hàng thủy sản |
41.363.070 |
34.190.999 |
+20,98 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác |
27.501.729 |
11.669.423 |
+135,67 |
Hạt điều |
23.527.712 |
13.877.804 |
+69,53 |
Hàng rau quả |
16.197.281 |
10.475.866 |
+54,62 |
Hạt tiêu |
15.735.740 |
18.256.912 |
-13,81 |
Xăng dầu các loại |
12.162.609 |
6.798.565 |
+78,90 |
Chè |
11.534.327 |
10.935.324 |
+5,48 |
Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù |
8.850.759 |
9.137.835 |
-3,14 |
Gạo |
6.871.405 |
1.957.285 |
+251,07 |
Cao su |
5.125.527 |
5.442.458 |
-5,82 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc |
5.083.183 |
2.255.696 |
+125,35 |
Sản phẩm từ chất dẻo |
5.046.033 |
3.781.600 |
+33,44 |
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận |
3.160.210 |
2.108.807 |
+49,86 |
Sắt thép các loại |
2.492.934 |
4.610.888 |
-45,93 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
2.040.379 |
1.652.121 |
+23,50 |
Sản phẩm từ cao su |
725.490 |
986.629 |
-26,47 |
Sản phẩm gốm, sứ |
650.749 |
635.738 |
+2,36 |
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm |
288.972 |
286.845 |
+0,74 |
Nguồn tin: VINANET
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn