Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, cả nước xuất khẩu gần 2,4 triệu tấn gạo trong 5 tháng đầu năm 2017, đạt giá trị gần 1,1 tỷ USD (tăng 1,1% về khối lượng và tăng nhẹ 0,2% về kim ngạch so với 5 tháng đầu năm 2016).
Xuất khẩu gạo sang Trung Quốc - thị trường hàng đầu về tiêu thụ gạo của Việt Nam, trong 5 tháng đầu năm nay đã đạt mức tăng trưởng tốt, tăng 33,6% về lượng và tăng trên 31% về kim ngạch (đạt gần 1,1 triệu tấn, tương đương 488 triệu USD), chiếm 46% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu gạo của cả nước.
Xuất khẩu gạo sang Philippines – thị trường lớn thứ 2 cũng đạt mức tăng 23,4% về lượng và tăng 10,4% về kim ngạch (đạt 237.402 tấn, tương đương 90,4 triệu USD), chiếm 10% về lượng và chiếm 8,6% về kim ngạch.
Thị trường lớn thứ 3 là Gana lại sụt giảm mạnh 33% cả về lượng và kim ngạch so với cùng kỳ, đạt 130.512 tấn, trị giá 65,1 triệu USD (chiếm 5,5% về lượng và chiếm 6,2% về kim ngạch).
Nhìn chung trong 5 tháng đầu năm nay, xuất khẩu gạo sang các thị trường châu Âu đạt được mức tăng trưởng mạnh so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó đáng chú ý nhất là lượng gạo xuất khẩu sang thị trường Ucraina tăng đột biến gấp 20 lần so với cùng kỳ và kim ngạch cũng tăng gấp gần 18 lần; bên cạnh đó thị trường Bỉ cũng đáng được quan tâm, bởi lượng gạo xuất khẩu tăng gấp hơn 11 lần và kim ngạch tăng gấp hơn 8 lần so cùng kỳ.
Ngoài ra, xuất khẩu cũng tăng mạnh 100% - 700% ở một số thị trường như: Angeria (tăng 291% về lượng và tăng 294% về kim ngạch), Nga (tăng 707% về lượng và tăng 663% về kim ngạch), Chi Lê (tăng 485% về lượng và tăng 424% về kim ngạch), Senegal (tăng 522% về lượng và tăng 454% về kim ngạch), Pháp (tăng 140% về lượng và tăng 224% về kim ngạch ).
Tuy nhiên, xuất khẩu gạo sang một số nước sụt giảm mạnh như: Hồng Kông, Đài Loan, Indonesia, Ba Lan, Thổ Nhĩ Kỳ giảm từ 40 – 99% so với cùng kỳ năm ngoái.
Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về xuất khẩu gạo 5 tháng đầu năm 2017
Thị trường |
5T/2017 |
+/-(%) 5T/2017 so với cùng kỳ |
||
Lượng (tấn) |
Trị giá (USD) |
Lượng |
Trị giá |
|
Tổng cộng |
2.357.354 |
1.050.235.947 |
+1,07 |
+0,22 |
Trung Quốc |
1.072.996 |
487.978.277 |
+33,61 |
+31,18 |
Philippines |
237.402 |
90.439.921 |
+23,37 |
+10,36 |
Gana |
130.512 |
65.050.134 |
-35,62 |
-32,92 |
Bờ biển Ngà |
114.239 |
51.415.079 |
+32,67 |
+19,21 |
Malaysia |
109.059 |
44.098.122 |
+22,13 |
+7,01 |
Singapore |
34.867 |
17.355.511 |
-5,37 |
-6,93 |
Hồng Kông |
24.683 |
12.415.807 |
-42,21 |
-42,75 |
Tiểu vương QuốcẢRập thống nhất |
19.722 |
10.199.235 |
+36,85 |
+35,55 |
Angeria |
17.750 |
6.963.610 |
+290,63 |
+294,32 |
Nga |
14.709 |
5.552.468 |
+707,30 |
+662,60 |
Angola |
13.162 |
4.948.353 |
+31,30 |
+17,69 |
Đài Loan |
11.443 |
5.330.719 |
-45,49 |
-46,62 |
Hoa Kỳ |
11.135 |
5.879.971 |
-15,54 |
-19,96 |
Brunei |
9.274 |
3.649.759 |
+15,23 |
-0,31 |
I rắc |
8.023 |
3.326.485 |
* |
* |
Australia |
4.343 |
2.392.264 |
+44,91 |
+29,03 |
Ucraina |
3.619 |
1.502.636 |
+1944,63 |
+1693,27 |
Nam Phi |
3.100 |
1.357.804 |
+1,04 |
+4,99 |
Chi Lê |
3.015 |
1.185.192 |
+485,44 |
+423,27 |
Bỉ |
2.487 |
1.019.757 |
+1062,15 |
+701,80 |
Hà Lan |
2.242 |
1.003.874 |
-25,12 |
-29,31 |
Indonesia |
2.050 |
1.039.153 |
-99,42 |
-99,25 |
Ba Lan |
633 |
317.735 |
-59,03 |
-57,23 |
Senegal |
585 |
335.787 |
+522,34 |
+453,60 |
Tây Ban Nha |
491 |
204.135 |
-16,64 |
-21,47 |
Thổ Nhĩ Kỳ |
479 |
223.110 |
-58,85 |
-58,92 |
Pháp |
180 |
163.258 |
+140,00 |
+227,83 |
Bangladesh |
44 |
25.415 |
* |
* |
Nguồn tin: VINANET
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn