Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong 6 tháng đầu năm 2017 cả nước xuất khẩu 125.847 tấn hạt tiêu, thu về 712,62 triệu USD (tăng 17,8% về lượng nhưng giảm 17,5% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2016); trong đó, riêng tháng 6/2017 xuất khẩu 22.857 tấn hạt tiêu, thu về 107,86 triệu USD (tăng 13,5% về lượng và tăng 22% về kim ngạch so với tháng 5/2017).
Giá tiêu xuất khẩu bình quân trong 6 tháng đầu năm đạt 5.663 USD/tấn, giảm 30% so với giá xuất khẩu bình quân của 6 tháng đầu năm 2016.
Hạt tiêu của Việt Nam được xuất khẩu sang 26 thị trường chủ yếu trên thế giới; trong đó, xuất khẩu nhiều nhất sang thị trường Hoa Kỳ, chiếm 17,4% trong tổng lượng hạt tiêu xuất khẩu của cả nước và chiếm 19,2% trong tổng kim ngạch, đạt 21.883 tấn, tương đương 136,91 triệu USD, (giảm 7,3% về lượng và giảm 33,3% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2016).
Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất là thị trường lớn thứ 2 về tiêu thụ hạt tiêu của Việt Nam, chiếm 6,5% trong tổng lượng và chiếm 5,9% trong tổng kim ngạch; đạt với 8.223 tấn, trị giá 42,29 triệu USD (giảm nhẹ 0,7% về lượng và giảm 31% về kim ngạch).
Đứng thứ 3 là thị trường Ấn Độ, chiếm 5,8% trong tổng lượng và chiếm 5,6% trong tổng kim ngạch; đạt 7.354 tấn, trị giá 40,16 triệu USD (giảm 4,3% về lượng và giảm 30,5% về kim ngạch).
Trong 6 tháng đầu năm nay, xuất khẩu hạt tiêu sang hầu hết các thị trường đều bị sụt giảm so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó các thị trường giảm mạnh là: Ba Lan (giảm 42% về lượng và giảm 57% về kim ngạch); Philippines (giảm 55% về lượng và giảm 75% về kim ngạch); Pháp (giảm 36% về lượng và giảm 50% về kim ngạch) và Tây Ban Nha (giảm 41% về lượng và giảm 59% về kim ngạch).
Tuy nhiên, xuất khẩu hạt tiêu vẫn tăng mạnh ở một số thị trường như: Thổ Nhỹ Kỳ (tăng 106% về lượng và tăng 42% về kim ngạch); Canada (tăng 48% về lượng và tăng 4% về kim ngạch); Anh (tăng 31% về lượng và tăng 2% về kim ngạch).
Theo Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam (VPA), giá trị hồ tiêu XK giảm là do giá tiêu trên thế giới giảm nhiều, bởi tình trạng cung vượt cầu. Hàng năm thế giới cần khoảng 400.000 - 420.000 tấn nhưng năm nay, do nguồn cung của Việt Nam quá cao nên dự kiến sản lượng hồ tiêu toàn cầu 2017 sẽ khoảng 500.000 tấn, chưa kể lượng dự trữ từ năm trước chuyển sang.
Trong 6 tháng cuối năm, giá hồ tiêu XK nhiều khả năng vẫn thấp, qua đó, khiến cho kim ngạch XK cả năm bị giảm. Nhưng nhờ lượng tiêu XK có thể cao hơn năm trước, nên giá trị XK tiêu cả năm sẽ không giảm quá nhiều.
Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về xuất khẩu hạt tiêu 6 tháng đầu năm 2017
ĐVT: USD
Thị trường |
6T/2017 |
+/- (%) 6T/2017 so với cùng kỳ |
||
Lượng(tấn) |
Trị giá(USD) |
Lượng |
Trị giá |
|
Tổng cộng |
125.847 |
712.623.998 |
+17,80 |
-17,47 |
Hoa Kỳ |
21.883 |
136.914.908 |
-7,32 |
-33,34 |
Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất |
8.223 |
42.287.150 |
-0,71 |
-31,07 |
Ấn Độ |
7.354 |
40.160.016 |
-4,28 |
-30,45 |
Pakistan |
5.335 |
30.682.293 |
+12,41 |
-14,51 |
Đức |
4.057 |
27.793.368 |
-17,00 |
-39,09 |
Ai Cập |
5.537 |
26.122.813 |
+38,81 |
-9,14 |
Hà Lan |
3.259 |
23.024.831 |
-0,55 |
-23,72 |
Hàn Quốc |
3.631 |
22.122.321 |
+21,64 |
-9,98 |
Thái Lan |
2.618 |
18.419.418 |
+33,64 |
-4,47 |
Anh |
2.122 |
16.096.010 |
+30,99 |
+2,18 |
Nga |
3.064 |
15.735.740 |
+25,37 |
-13,81 |
Thổ Nhĩ Kỳ |
2.745 |
12.437.427 |
+105,62 |
+41,98 |
Tây Ban Nha |
2.087 |
12.095.638 |
-41,33 |
-58,71 |
Nhật Bản |
1.135 |
10.263.413 |
-9,27 |
-24,92 |
Philippines |
2.318 |
10.002.650 |
-54,89 |
-74,73 |
Canada |
1.318 |
8.418.200 |
+48,42 |
+4,01 |
Nam Phi |
1.211 |
8.061.373 |
-6,27 |
-29,02 |
Pháp |
835 |
5.772.845 |
-36,21 |
-50,03 |
Australia |
763 |
5.245.690 |
-25,27 |
-46,04 |
Malaysia |
811 |
5.015.268 |
-2,76 |
-29,24 |
Italia |
581 |
3.940.196 |
-8,07 |
-30,26 |
Ucraina |
687 |
3.413.961 |
-17,03 |
-37,19 |
Singapore |
533 |
3.291.273 |
-31,67 |
-49,83 |
Bỉ |
398 |
3.186.252 |
+2,84 |
-12,75 |
Ba Lan |
493 |
2.885.592 |
-41,93 |
-56,66 |
Cô Oét |
341 |
2.020.150 |
+38,06 |
-3,38 |
Nguồn tin: VINANET
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn