Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, hàng hóa của Việt Nam xuất sang thị trường Hàn Quốc trong 5 tháng đầu năm 2017 đạt gần 5,5 tỷ USD, tăng 30,8% so với cùng kỳ năm ngoái.
Hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc rất đa dạng phòng phú từ máy móc, thiết bị, hàng công nghiệp, nông lâm thủy sản…trong đó nhóm hàng điện thoại và linh kiện đứng đầu về kim ngạch, với 1,42 tỷ USD, chiếm 25,8% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại sang thị trường này, tăng 33,5% so với cùng kỳ năm 2016.
Nhóm hàng dệt may đứng thứ 2 về kim ngạch, với 891,8 triệu USD, tăng 16,6%, chiếm 16,2%. Tiếp đến nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 724,8 triệu USD, chiếm 13,2%, tăng 62,4% so với cùng kỳ.
Xét về mức tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Hàn Quốc 5 tháng đầu năm nay, thì thấy đa phần các nhóm hàng đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó nổi bật nhất là nhóm hàng thuỷ tinh và sản phẩm từ thủy tinh tăng trưởng mạnh 341%, đạt trên 34 triệu USD. Bên cạnh đó là một số nhóm hàng cũng tăng mạnh như: Cao su tăng 141%; sắt thép các loại tăng 87,7%; kim loại thường khác và sản phẩm tăng 90%; hoá chất tăng 73,8%; xăng dầu tăng 67,4%; cà phê tăng 62,6%; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 63,4%.
Ngược lại, một số nhóm hàng lại có kim ngạch sụt giảm so với cùng kỳ như: Máy ảnh, máy quay phim giảm 47%; phân bón giảm 28%; thức ăn gia súc giảm 17,7%.
Về đầu tư của Hàn Quốc vào Việt Nam: theo số liệu thống kê của Cơ quan xúc tiến thương mại – đầu tư Hàn Quốc (KOTRA) vừa công bố ngày 12/6 cho thấy tính đến hết năm 2016, đầu tư của Hàn Quốc vào việt Nam đã vượt mốc 50 tỷ USD, trở thành nhà đầu tư nước ngoài lớn nhất vào Việt Nam.
Từ năm 1988 đến nay, các doanh nghiệp Hàn Quốc đã đầu tư 50,5 tỷ USD vào Việt Nam, chiếm 30,8% tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam, với 5.773 dự án. Có tới 71% tổng số vốn đầu tư được chi cho lĩnh vực chế tạo, tiếp đó là điều hành bất động sản 14,8% và xây dựng 5,4%.
Thời gian gần đây ngày càng nhiều công ty Hàn Quốc đến Việt Nam với mong muốn tận dụng sự phát triển kinh tế và thu nhập đang gia tăng mạnh mẽ ở đây.
Quan chức Cơ quan xúc tiến thương mại – đầu tư Hàn Quốc Kim Doo-hee nhận định nền kinh tế Việt Nam đang tăng trưởng bền vững, do đó các nhà đầu tư nước ngoài ngày càng đẩy mạnh hoạt động "rót vốn" vào Việt Nam
Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về xuất khẩu sang Hàn Quốc 5 tháng đầu năm 2017
ĐVT: USD
Mặt hàng |
5T/2017 |
5T/2016 |
+/-(%) 5T/2017 so với cùng kỳ |
Tổng kim ngạch |
5.490.084.110 |
4.197.621.156 |
+30,79 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
1.418.629.135 |
1.062.789.028 |
+33,48 |
Hàng dệt may |
891.810.445 |
764.896.113 |
+16,59 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
724.821.566 |
446.363.015 |
+62,38 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác |
401.721.483 |
238.896.214 |
+68,16 |
Hàng thuỷ sản |
262.815.686 |
205.238.924 |
+28,05 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
250.883.255 |
225.319.540 |
+11,35 |
Giày dép các loại |
158.288.607 |
137.584.383 |
+15,05 |
Xơ sợi dệt các loại |
137.339.656 |
95.359.681 |
+44,02 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
102.832.229 |
109.052.516 |
-5,70 |
Kim loại thường khác và sản phẩm |
65.338.052 |
34.411.391 |
+89,87 |
Sắt thép các loại |
59.205.010 |
31.548.979 |
+87,66 |
Túi xách, va li, mũ, ô dù |
52.827.390 |
53.636.252 |
-1,51 |
Dây điện và dây cáp điện |
46.982.595 |
34.596.854 |
+35,80 |
sản phẩm từ chất dẻo |
45.292.036 |
52.237.120 |
-13,30 |
Sản phẩm từ sắt thép |
44.672.441 |
33.031.494 |
+35,24 |
Hàng rau qủa |
40.377.490 |
35.440.845 |
+13,93 |
Cà phê |
37.060.242 |
22.795.271 |
+62,58 |
Cao su |
36.129.550 |
14.977.774 |
+141,22 |
Thuỷ tinh và sản phẩm từ thủy tinh |
34.030.744 |
7.715.502 |
+341,07 |
Máy ảnh,máy quay phim và linh kiện |
33.706.692 |
63.857.649 |
-47,22 |
Nguyên phụ liệu dệt may da giày |
32.675.681 |
26.310.786 |
+24,19 |
Dầu thô |
31.254.774 |
27.863.320 |
+12,17 |
Sản phẩm hoá chất |
31.132.571 |
31.142.953 |
-0,03 |
Vải mành, vải kỹ thuật khác |
26.399.444 |
28.595.565 |
-7,68 |
Xăng dầu |
21.947.051 |
13.113.189 |
+67,37 |
sản phẩm từ cao su |
20.614.426 |
14.166.822 |
+45,51 |
Hạt tiêu |
20.430.669 |
19.340.840 |
+5,63 |
Bánh kẹo và sản phẩm từ ngũ cốc |
17.369.642 |
15.967.916 |
+8,78 |
Hoá chất |
16.645.082 |
9.575.998 |
+73,82 |
Đồ chơi,dụng cụ thể thao và bộ phận |
14.120.293 |
9.684.420 |
+45,80 |
Sắn và sản phẩm từ sắn |
9.010.410 |
8.221.118 |
+9,60 |
sản phẩm gốm, sứ |
7.621.721 |
6.322.695 |
+20,55 |
Đá qúi, kim loại quí và sản phẩm |
7.306.167 |
6.032.453 |
+21,11 |
Phân bón các loại |
6.235.450 |
8.688.681 |
-28,23 |
Thức ăn gia súc |
5.900.567 |
7.165.870 |
-17,66 |
Chất dẻo nguyên liệu |
4.202.989 |
2.551.342 |
+64,74 |
Sản phẩm mây, tre, cói thảm |
3.651.881 |
5.010.722 |
-27,12 |
Than đá |
3.234.798 |
2.667.848 |
+21,25 |
Giấy và các sản phẩm từ giấy |
3.040.480 |
3.075.840 |
-1,15 |
Quặng và khoáng sản khác |
1.800.212 |
1.578.315 |
+14,06 |
Nguồn tin: VINANET
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn