Nhóm hàng điện thoại di động và linh kiện luôn đứng đầu về kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này, đạt 268,4 triệu USD, chiếm 42,3% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại sang Thổ Nhĩ Kỳ, giảm nhẹ 0,5% so với cùng kỳ
Nhóm hàng máy tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đứng thứ hai về kim ngạch, đạt 155,5 triệu USD, tăng mạnh tới 304% so với cùng kỳ. Tiếp đến nhóm hàng xơ, sợi dệt đạt 49,6 triệu USD, giảm 35,7% so với cùng kỳ.
Trong số 18 nhóm hàng chủ yếu xuất khẩu sang Thổ Nhĩ Kỳ, thì có một nửa số nhóm hàng tăng kim ngạch so với cùng kỳ, một nửa còn lại sụt giảm kim ngạch; trong đó dẫn đầu về tăng trưởng là mặt hàng chè, tăng tới 335%, mặc dù chỉ đạt 0,6 triệu USD; nhóm hàng cao su cũng tăng tới 104%, đạt 18 triệu USD và máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng tăng 183%, đạt 31,4 triệu USD; hạt tiêu tăng 49%, đạt 9,9 triệu USD.
Ngược lại, xuất khẩu gạo, sắt thép và nguyên liệu nhựa sang Thổ Nhĩ Kỳ giảm mạnh so với cùng kỳ, với mức giảm tương ứng 59%, 58% và 83% về kim ngạch.
Nhằm thúc đẩy quan hệ hợp tác kinh tế thương mại giữa Việt Nam và Thổ Nhĩ Kỳ, mới đây Đại sứ đặc mệnh toàn quyền Việt Nam tại Thổ Nhĩ Kỳ Phạm Anh Tuấn vừa có cuộc gặp gỡ và làm việc với Bộ trưởng Bộ Lao động và An sinh xã hội kiêm Chủ tịch phân ban Ủy ban hỗn hợp kinh tế thương mại Thổ Nhĩ Kỳ - Việt Nam Mehmet Muezzinoglu, nhằm trao đổi về việc tăng cường quan hệ giữa hai nước và chuẩn bị cho cuộc họp Ủy ban hỗn hợp kinh tế thương mại Việt Nam - Thổ Nhĩ Kỳ lần thứ 7 dự kiến được tổ chức tại Hà Nội trong thời gian tới.
Đại sứ Phạm Anh Tuấn bày tỏ mong muốn, hai bên tăng cường trao đổi, tìm biện pháp nâng cao hơn nữa kim ngạch buôn bán, trong đó có việc tháo gỡ các biện pháp phòng vệ thương mại mà phía Thổ Nhĩ Kỳ áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam. Đại sứ Phạm Anh Tuấn đề nghị phía Thổ Nhĩ Kỳ tích cực xem xét sớm công nhận quy chế kinh tế thị trường của Việt Nam.
Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ xuất khẩu sang Thổ Nhĩ Kỳ 5 tháng đầu năm 2017
ĐVT: USD
Mặt hàng |
5T/2017 |
5T/2016 |
+/-(%) 5T/2017 so với cùng kỳ |
Tổng kim ngạch |
634.901.707 |
527.915.077 |
+20,27 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
268.419.770 |
269.668.819 |
-0,46 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
155.460.020 |
38.480.512 |
+304,00 |
Xơ sợi dệt các loại |
49.629.121 |
77.125.656 |
-35,65 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng |
31.366.484 |
11.074.862 |
+183,22 |
Cao su |
18.036.195 |
8.844.694 |
+103,92 |
Giày dép |
13.892.451 |
16.228.708 |
-14,40 |
Hạt tiêu |
9.915.310 |
6.643.528 |
+49,25 |
Hàng dệt may |
9.771.245 |
10.631.946 |
-8,10 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
8.928.222 |
9.348.788 |
-4,50 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
4.703.406 |
6.179.772 |
-23,89 |
Sản phẩm từ cao su |
2.317.057 |
1.735.567 |
+33,50 |
Hàng thuỷ sản |
2.237.486 |
2.074.209 |
+7,87 |
Sản phẩm từ chất dẻo |
1.889.339 |
1.397.408 |
+35,20 |
Nguyên phụ liệu dệt may, da giày |
1.827.788 |
1.369.191 |
+33,49 |
Chè |
617.305 |
141.869 |
+335,12 |
Chất dẻo nguyên liệu |
515.676 |
3.067.065 |
-83,19 |
Sắt thép |
470.740 |
1.115.322 |
-57,79 |
Gạo |
223.110 |
543.136 |
-58,92 |
Nguồn tin: VINANET
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn