Các nhóm hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam xuất sang Indonesia bao gồm: điện thoại; sắt, thép; máy móc, thiết bị, dụng cụ; gạo; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; dệt may; nguyên phụ liệu da, giầy; phương tiện, phụ tùng vận tải khác; may mặc; sản phẩm nhựa; nguyên liệu nhựa.
Nhóm hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất là điện thoại và linh kiện (290,7 triệu USD, chiếm 23,5% trong tổng kim ngạch, tăng 33,7% so với cùng kỳ); sau đó là sắt thép (176,1 triệu USD, chiếm 14,3%, tăng 37,4); máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng (95,2 triệu USD, chiếm 7,7%, tăng 19,8%); máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện (87,6 triệu USD, chiếm 7,1%, tăng 79,7%); nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày (76,3 triệu USD, chiếm 6,2%, tăng 10,2%).
Nhìn chung, xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Indonesia trong 5 tháng đầu năm nay tăng trưởng ở phần lớn các nhóm hàng; trong đó nổi bật nhất là nhóm hàng hóa chất đạt tốc độ tăng trưởng rất lớn 553% so với cùng kỳ, đạt 22,6 triệu USD. Bên cạnh đó là một số nhóm hàng công nghiệp cũng đạt mức tăng cao như: Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc tăng 224%; giấy và các sản phẩm từ giấy tăng 117%; chất dẻo nguyên liệu tăng 117%; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 79,7%; cao su tăng 99%; giày dép tăng 66,4%.
Nhằm tăng cường quan hệ kinh tế, thương mại giữa 2 nước, trong đó có ngành công nghiệp ô tô; vào ngày 2/6/2017, tại Hà Nội, Đại sứ quán Indonesia tại Việt Nam hợp tác với Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) tổ chức Diễn đàn Kinh doanh “Triển vọng hợp tác Indonesia – Việt Nam về công nghiệp ôtô và phụ tùng ôtô, xe máy”. Đây là cơ hội để các doanh nghiệp hai nước trong lĩnh vực ô tô gặp gỡ, trao đổi, hợp tác.
Mối quan hệ thương mại song phương giữa Indonesia và Việt Nam đã tăng lên trong thời gian gần đây. Trong năm 2016, tổng giá trị thương mại song phương đã đạt 5,6 tỷ USD. Lãnh đạo hai nước đã cam kết đạt được giá trị thương mại song phương là 10 tỷ USD vào năm 2018. Hiện nay, một trong những mặt hàng xuất khẩu mạnh nhất từ Indonesia vào Việt Nam là ô tô và phụ tùng. Trong 5 tháng đầu năm 2017, Việt Nam đã nhập khẩu 8.683 chiếc ôtô từ Indonesia, tương đương hơn 150,2 triệu USD, tăng 613% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong cùng thời điểm, Việt Nam đã nhập khẩu linh kiện ôtô tương đương 67 triệu USD. Nhu cầu cao xuất phát từ Thương mại Tự do ASEAN, thuế giảm xuống 40% vào năm 2017 và năm 2018, thuế có thể giảm xuống 0%.
Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ xuất khẩu sang Indonesia 5 tháng đầu năm 2017
ĐVT: USD
Mặt hàng |
5T/2017 |
5T/2016 |
+/-(%) 5T/2017 so với cùng kỳ |
Tổng kim ngạch |
1.235.193.645 |
1.109.333.274 |
+11,35 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
290.653.505 |
217.448.540 |
+33,67 |
Sắt thép các loại |
176.136.278 |
128.241.072 |
+37,35 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác |
95.152.616 |
79.405.648 |
+19,83 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
87.622.632 |
48.753.402 |
+79,73 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày |
76.313.034 |
69.222.278 |
+10,24 |
Chất dẻo nguyên liệu |
54.243.804 |
25.014.702 |
+116,85 |
Hàng dệt, may |
53.005.045 |
46.244.774 |
+14,62 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
52.374.413 |
47.222.262 |
+10,91 |
Sản phẩm từ chất dẻo |
41.576.119 |
33.503.707 |
+24,09 |
Hóa chất |
22.568.986 |
3.454.024 |
+553,41 |
Sản phẩm từ sắt thép |
21.466.723 |
17.048.135 |
+25,92 |
Xơ, sợi dệt các loại |
20.666.060 |
20.099.150 |
+2,82 |
Kim loại thường khác và sản phẩm |
20.313.817 |
12.504.452 |
+62,45 |
Sản phẩm hóa chất |
20.243.271 |
23.141.937 |
-12,53 |
Giày dép các loại |
17.361.589 |
10.435.609 |
+66,37 |
Cà phê |
11.660.085 |
24.872.115 |
-53,12 |
Giấy và các sản phẩm từ giấy |
11.072.746 |
5.106.913 |
+116,82 |
Vải mành, vải kỹ thuật khác |
10.487.987 |
10.009.766 |
+4,78 |
Thức ăn gia súc và nguyên liệu |
10.250.035 |
9.199.002 |
+11,43 |
Cao su |
8.928.988 |
4.484.293 |
+99,12 |
Dây điện và dây cáp điện |
6.562.594 |
17.143.626 |
-61,72 |
Sản phẩm từ cao su |
4.253.348 |
3.539.474 |
+20,17 |
Chè |
3.670.536 |
6.531.950 |
-43,81 |
Hàng thủy sản |
3.265.103 |
2.305.318 |
+41,63 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc |
3.100.763 |
956.197 |
+224,28 |
Hàng rau quả |
2.187.639 |
4.488.297 |
-51,26 |
Than đá |
1.511.631 |
1.444.200 |
+4,67 |
Sản phẩm gốm, sứ |
1.447.354 |
1.382.166 |
+4,72 |
Gạo |
1.039.153 |
139.147.675 |
-99,25 |
Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ |
843.166 |
984.297 |
-14,34 |
Quặng và khoáng sản khác |
468.055 |
365.135 |
+28,19 |
Nguồn tin: VINANET
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn