Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong 4 tháng đầu năm 2017 cả nước xuất khẩu 1,8 triệu tấn gạo, thu về 792,7 triệu USD (giảm 11,2% cả về khối lượng và kim ngạch so với cùng kỳ); trong đó riêng tháng 4/2017 ước đạt 539.492 tấn, đạt 252,3 triệu USD (giảm 2% về khối lượng nhưng tăng 0,3% về giá trị so với tháng 3/2017).
Gạo của Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất sang thị trường Trung Quốc, chiếm 47% cả về lượng và giá trị xuất khẩu gạo của cả nước. 4 tháng đầu năm 2017 xuất khẩu gạo sang Trung Quốc đạt 815.418 tấn, thu về 376,2 triệu USD (tăng 16% cả về khối lượng và kim ngạch so với cùng kỳ năm 2016).
Philippines là thị trường tiêu thụ gạo lớn thứ hai của Việt Nam, chiếm 13% cả về lượng và giá trị xuất khẩu gạo của cả nước; với 236.612 tấn, tương đương 90,1 triệu USD (tăng 24% về khối lượng và tăng 11% về giá trị so với cùng kỳ).
Tiếp đến các thị trường như: Malaysia (83.327 tấn, tương đương 33,8 triệu USD); Bờ biển Ngà (74.905 tấn, tương đương 34,1 triệu USD); Gana (65.507 tấn, tương đương 33,2 triệu USD)
Xét về mức tăng trưởng xuất khẩu gạo trong 4 tháng đầu năm nay thì thấy đa số các thị trường đều sụt giảm kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; tuy nhiên, xuất khẩu sang 2 thị trường lớn nhất là Trung Quốc, Philippines vẫn đạt được mức tăng trưởng dương về lượng và kim ngạch.
Điểm nổi bật về xuất khẩu gạo trong 4 tháng đầu năm nay là xuất khẩu tăng rất mạnh ở một số thị trường như: Nga tăng 29 lần về lượng và tăng 25 lần về kim ngạch; sang Ucraina tăng 19 lần về lượng và tăng 15 lần về trị giá; sang Chi Lê tăng 24 lần về lượng và tăng 15 lần về trị giá; sang Senegal tăng 11 lần cả về lượng và trị giá.
Ngược lại, xuất khẩu gạo sang thị trường Indonesia lại sụt giảm rất mạnh trên 99% cả về lượng và kim ngạch. Bên cạnh đó, xuất khẩu gạo sang Ba Lan, Gana, Hồng Kông, Đài Loan cũng giảm mạnh 45 - 50% về kim ngạch so với cùng kỳ.
Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về xuất khẩu gạo 4 tháng đầu năm 2017
Thị trường |
4T/2017 |
+/-(%) 4T/2017 so với cùng kỳ |
||
Lượng (tấn) |
Trị giá (USD) |
Lượng |
Trị giá |
|
Tổng cộng |
1.779.917 |
792.671.936 |
-11,23 |
-11,19 |
Trung Quốc |
815.418 |
376.152.059 |
+15,50 |
+15,62 |
Philippines |
236.612 |
90.146.111 |
+24,03 |
+10,87 |
Malaysia |
83.327 |
33.827.151 |
+5,91 |
-3,32 |
Bờ biển Ngà |
74.905 |
34.137.845 |
-9,92 |
-18,22 |
Gana |
65.507 |
33.160.371 |
-49,95 |
-47,70 |
Singapore |
25.399 |
12.662.742 |
-12,25 |
-13,29 |
Hồng Kông |
18.962 |
9.519.671 |
-44,81 |
-45,49 |
Angieri |
17.750 |
6.963.610 |
+294,97 |
+300,01 |
Tiểu vương QuốcẢRập thống nhất |
15.791 |
8.118.573 |
+29,95 |
+27,51 |
Nga |
11.030 |
4.118.503 |
+2865,05 |
+2354,48 |
Angola |
10.749 |
4.023.972 |
+42,96 |
+26,59 |
Hoa Kỳ |
9.160 |
4.784.547 |
-14,16 |
-19,35 |
Đài Loan |
8.661 |
4.155.451 |
-49,39 |
-49,86 |
Brunei |
8.024 |
3.136.034 |
+47,28 |
+26,28 |
I rắc |
7.823 |
3.248.085 |
* |
* |
Australia |
3.168 |
1.829.323 |
+42,06 |
+34,73 |
Ucraina |
2.845 |
1.166.870 |
+1784,11 |
+1554,97 |
Chi Lê |
2.745 |
1.068.799 |
+2286,96 |
+1442,35 |
Nam Phi |
2.696 |
1.137.902 |
+1,05 |
+4,33 |
Hà Lan |
1.584 |
716.866 |
-37,07 |
-39,15 |
Indone sia |
1.000 |
542.653 |
-99,71 |
-99,61 |
Bỉ |
987 |
367.257 |
+361,21 |
+188,76 |
Ba Lan |
612 |
302.405 |
-49,38 |
-48,26 |
Senegal |
514 |
299.022 |
+970,83 |
+959,42 |
Tây Ban Nha |
467 |
193.852 |
-17,49 |
-21,94 |
Thổ Nhĩ Kỳ |
320 |
146.785 |
-5,60 |
-25,37 |
Pháp |
118 |
121.807 |
+59,46 |
+146,48 |
Bangladesh |
44 |
25.415 |
* |
* |
Nguồn tin: VNA
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn