Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản 4 tháng đầu năm 2017 đạt 5,1 tỷ USD, tăng trên 17% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2016.
Hàng dệt may là nhóm hàng chủ lực, đạt kim ngạch lớn nhất trong số các nhóm xuất khẩu sang Nhật, đạt 935,9 triệu USD (tăng 10,7% so với cùng kỳ năm 2016, chiếm 18,5% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại sang thị trường này); tiếp sau đó là nhóm hàng phương tiện vận tải và phụ tùng chiếm 13%, đạt 660,7 triệu USD; máy móc, thiết bị chiếm 10,7%, đạt 542,9 triệu USD, tăng 16,5%; thủy sản chiếm 7,1%, đạt 359,6 triệu USD; gỗ và sản phẩm gỗ chiếm 6,8%, đạt 342,7 triệu USD.
Nhìn chung, xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Nhật 4 tháng đầu năm 2017 tăng trưởng dương về kim ngạch ở hầu khắp các nhóm hàng; trong đó đáng chú ý nhất là nhóm hàng than đá xuất sang Nhật tăng gần 26 lần (tức tăng 2,488%) so với cùng kỳ, đạt 35,4 triệu USD. Bên cạnh đó là một số nhóm hàng cũng đạt mức tăng trưởng cao như: Dầu thô (tăng 411%); sắt thép (tăng 170%); cao su (tăng 70%); xơ sợi dệt (tăng 62,7%); điện thoại các loại và linh kiện (tăng 67,8%).
Tuy nhiên, xuất khẩu sụt giảm mạnh ở một số nhóm hàng như: Sắn và sản phẩm từ sắn (giảm 90,6%); hạt tiêu (giảm 29%); thức ăn gia súc và nguyên liệu (giảm 29,6%).
Nhằm tăng cường thúc đẩy quan hệ kinh tế thương mại Việt Nhật, sáng ngày 11/5/2017, Phó Chủ tịch nước Đặng Thị Ngọc Thịnh đã khai mạc buổi Gặp gỡ doanh nghiệp Việt Nam - Nhật Bản. Đây là cơ hội tốt để doanh nghiệp hai nước trao đổi các cơ hội hợp tác, tiếp cận thông tin cập nhật về cơ chế chính sách liên quan đến đầu tư và kinh doanh của hai nước. Phó Chủ tịch nước khẳng định Việt Nam luôn hoan nghênh và khuyến khích các doanh nghiệp Nhật Bản đầu tư kinh doanh vào các ngành công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp chế tạo, tiết kiệm năng lượng, nông nghiệp công nghệ cao.
Chủ tịch Phòng Thương mại công nghiệp Nhật Bản (JCCI) Mimura đánh giá quan hệ hữu nghị Việt Nam – Nhật Bản đang trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ trên nhiều lĩnh vực. Ông cho biết hiện có hơn 1.600 doanh nghiệp Nhật Bản đang hoạt động tại Việt Nam. Theo Chủ tịch JCCI, trong năm nay, JCCI đã cử các đoàn khảo sát tại Việt Nam, với hơn 70 người tham gia. Đặc biệt, đoàn khảo sát Nhật Bản đã có cơ hội gặp gỡ các lãnh đạo cấp cao của Việt Nam để trực tiếp trình bày các nguyện vọng, dự định của phía Nhật Bản.
Giám đốc Văn phòng Tư vấn quản trị và Hệ thống sản xuất Nhật Bản – Việt Nam, ông Kazuro Sonobe (Ca-dư-rô Xô-nô-bê) cho rằng để Việt Nam có một ngành sản xuất công nghiệp phát triển; trước tiên phải thu hút được các doanh nghiệp lớn, qua những doanh nghiệp lớn này để thúc đẩy sự phát triển sản xuất công nghiệp.
Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về xuất khẩu sang Nhật 4 tháng đầu năm 2017
ĐVT: USD
Mặt hàng |
4T/2017 |
4T/2016 |
+/-(%) 4T/2017 so với cùng kỳ |
Tổng kim ngạch |
5.061.677.793 |
4.323.250.228 |
+17,08 |
Hàng dệt may |
935.901.850 |
845.170.666 |
+10,74 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
660.700.278 |
592.329.376 |
+11,54 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác |
542.859.120 |
466.013.383 |
+16,49 |
Hàng thuỷ sản |
359.595.071 |
273.983.888 |
+31,25 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
342.670.249 |
323.298.397 |
+5,99 |
Máy vi tính,sản phẩm điện tử và linh kiện |
235.912.795 |
179.624.555 |
+31,34 |
Giày dép các loại |
227.987.449 |
226.307.159 |
+0,74 |
sản phẩm từ chất dẻo |
175.953.492 |
161.148.015 |
+9,19 |
Dầu thô |
168.573.970 |
32.987.489 |
+411,02 |
Túi xách, ví, va li, mũ ô dù |
122.711.757 |
120.005.548 |
+2,26 |
sản phẩm từ sắt thép |
96.725.949 |
85.758.552 |
+12,79 |
Hóa chất |
92.666.280 |
78.861.672 |
+17,50 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
92.497.406 |
55.137.504 |
+67,76 |
Dây điện và dây cáp điện |
82.254.964 |
69.247.335 |
+18,78 |
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận |
72.495.978 |
59.998.014 |
+20,83 |
Cà phê |
71.996.054 |
58.801.149 |
+22,44 |
Kim loại thường và sản phẩm |
63.277.077 |
72.766.540 |
-13,04 |
Than đá |
35.426.079 |
1.368.956 |
+2487,82 |
sản phẩm từ cao su |
34.730.319 |
27.283.070 |
+27,30 |
Thuỷ tinh và các sản phẩm từ thuỷ tinh |
31.867.654 |
29.245.532 |
+8,97 |
Hàng rau quả |
31.542.034 |
20.816.971 |
+51,52 |
sản phẩm hoá chất |
30.442.991 |
33.161.575 |
-8,20 |
Nguyên phụ liệu dệt may, da giày |
28.915.664 |
21.311.742 |
+35,68 |
Gíây và các sản phẩm từ giấy |
26.751.131 |
26.650.278 |
+0,38 |
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện |
25.526.977 |
24.269.540 |
+5,18 |
Sản phẩm gốm sứ |
24.478.189 |
23.929.163 |
+2,29 |
Xơ sợi dệt các loại |
22.671.666 |
13.935.200 |
+62,69 |
Đá quí, kim loại quí và sản phẩm |
18.878.160 |
14.930.193 |
+26,44 |
Sản phẩm mây, tre, cói thảm |
15.304.374 |
13.646.284 |
+12,15 |
Bánh kẹo và sản phẩm từ ngũ cốc |
12.949.402 |
11.000.973 |
+17,71 |
Vải mành, vải kỹ thuật khác |
12.338.339 |
12.687.032 |
-2,75 |
Cao su |
7.592.847 |
4.464.184 |
+70,08 |
Hạt điều |
6.529.015 |
6.113.070 |
+6,80 |
Hạt tiêu |
6.521.632 |
9.210.235 |
-29,19 |
Thức ăn gia súc và nguyên liệu |
6.288.825 |
8.934.196 |
-29,61 |
sắt thép các loại |
4.588.825 |
1.701.987 |
+169,62 |
Quặng và khoáng sản khác |
4.117.081 |
3.360.149 |
+22,53 |
Chất dẻo nguyên liệu |
3.065.092 |
2.779.432 |
+10,28 |
Sắn và sản phẩm từ sắn |
664.814 |
7.099.119 |
-90,64 |
Phân bón |
451.726 |
522.133 |
-13,48 |
Nguồn tin: VNA
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn